Phong gia

UY TÍN GẶT THÀNH CÔNG

ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HỒ CHÍ MINH

CÔNG TY LUẬT PHONG GIA

Địa chỉ: Số 14A14 đường Thảo Điền, phường Thảo Điền, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Hotline: 0931222515
Email: lskhaclong@gmail.com

Đất Bố Mẹ Cho Khi Ly Hôn Chia Thế Nào ?

Nội Dung Bài Viết
Đất bố mẹ cho khi ly hôn chia thế nào

Đất bố mẹ cho khi ly hôn chia thế nào? Tôi và chồng cũ đã thuận tình ly hôn thì đương nhiên phải chia đôi tài sản chung. Nhưng giải quyết đất bố mẹ tôi cho khi ly hôn thế nào? Tôi có phải chia với chồng cũ không? Xin Luật Sư Khắc Long tư vấn cách giải quyết.

Cơ sở căn cứ pháp lý

Trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng, rất nhiều tài sản được hình thành. Do đó, rất khó xác định tất cả tài sản là tài sản chung hay tài sản riêng. Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu tài sản đó được chứng minh là tài sản riêng hay tài sản chung thì cần phải có bằng chứng.

đất bố mẹ cho khi ly hôn chia thế nào
Đất bố mẹ cho khi ly hôn chia thế nào ?

Đối với tài sản riêng của 2 vợ chồng

Căn cứ theo điều 43, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định về tài sản riêng của 2 vợ chồng như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1, Tài sản của vợ chồng gồm tài sản riêng có trước khi kết hôn; tài sản thừa kế riêng được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cơ bản của vợ chồng và tài sản khác thuộc sở hữu chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật.

2, Tài sản do vợ chồng hợp thành cũng là tài sản riêng của vợ chồng. Thu nhập và lợi nhuận của tài sản được chia trong thời kỳ hôn nhân sẽ được điều chỉnh theo quy định tại khoản đầu tiên Điều 33 và khoản đầu tiên Điều 40 của Luật này.

Căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành của Luật Hôn nhân và gia đình.

Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

1, Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

2, Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác.

3, Các khoản phụ cấp, khen thưởng của vợ, chồng theo quy định của Luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Các quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Do đó, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản thuộc sở hữu chung của nhau trước khi kết hôn. Tài sản được thừa kế riêng hoặc được chia cho mỗi người trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản mà vợ chồng xác định được quyền sở hữu riêng theo bản án, vân vân.

Do đó, tài sản trên sẽ được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

»»» Có thể bạn quan tâm: Chồng không chịu chia tài sản thì phải làm thế nào

Đối với tài sản chung của 2 vợ chồng

Căn cứ theo điều 33, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1, Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ chồng cùng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu nhập từ tài sản riêng, thu nhập hợp pháp khác của gia đình. Khoản 1 Điều 40 của Luật này quy định, tài sản do vợ chồng cùng thừa kế, tặng cho và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất do vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp vợ chồng được thừa kế, tặng cho riêng hoặc được giao dịch tài sản riêng.

2, Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung, được sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung.

3, Trường hợp không có lý do gì để chứng minh tài sản đang có tranh chấp của vợ chồng là tài sản riêng của hai bên. Thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành của Luật Hôn nhân và gia đình.

»»» Tìm hiểu thêm: Tài sản trước hôn nhân có bị chia không

Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

1, Giải thưởng, trúng thưởng xổ số, các khoản phụ cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 11 Khoản 3 Nghị định này.

2, Vật bị bỏ rơi, vật bị chôn vùi, vật chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên, gia súc, gia cầm, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước và tài sản mà vợ, chồng được hưởng theo quy định của pháp luật về dân sự.

3, Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng

1, Hoa lợi do tách tài sản riêng của vợ và chồng là sản vật tự nhiên. Mà cả vợ và chồng đều có được từ tài sản riêng của mình.

2, Thu nhập từ tài sản của vợ, chồng là thu nhập. Mà vợ, chồng có được do sử dụng tài sản riêng của mình.

Do đó, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (trừ trường hợp được chỉ định là tài sản riêng) sẽ được coi là tài sản chung.

»»» Tìm hiểu thêm:Vợ chồng ly dị tài sản chia như thế nào

Luật sư Khắc Long tư vấn “đất bố mẹ cho khi ly hôn chia thế nào” ?

Đất bố mẹ cho khi ly hôn chia thế nào
Đất bố mẹ cho khi ly hôn chia thế nào?

Trong trường hợp “đất bố mẹ cho khi ly hôn chia thế nào”, bạn cần xem xét những tài sản đó là gì. Và đối chiếu theo quy định trên để xem đó là tài sản riêng hay tài sản chung.

Hiện tại, bạn và chồng cũ đã thuận tình ly hôn nên hai người sẽ chia tài sản chung như nhau. Tuy nhiên, phần đất đó mà bố mẹ bạn cho là tài sản riêng của bạn. Vì vậy, bạn không nhất thiết phải chia với người chồng cũ của mình.

Trong trường hợp bạn có được tài sản nhờ vào sự đóng góp của chồng bạn. Sau khi ly hôn, bạn và chồng cũ có thể phân chia giá trị tài sản. Còn quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của bạn.

Như vậy, chắc hẳn bạn đã có câu trả lời cho câu hỏi “đất bố mẹ cho khi ly hôn chia thế nào”. Nếu vẫn còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này. Hãy liên hệ với Luật sư Khắc Long – luật sư tư vấn chia tài sản chung tại tphcm để được hỗ trợ chi tiết nhé !

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest
sang-ten-so-do-tai-thu-duc

Quý Khách Liên Hệ Với Chúng Tôi

Hotline: 0931222515