Thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất thì tài sản khi ly hôn đơn phương sẽ được chia như thế nào? Điều kiện để làm thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất là gì? Luật Sư Khắc Long sẽ hướng dẫn bạn thủ tục ly hôn đơn phương chi tiết ngay bên dưới đây.
Thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất bao gồm những gì ?
- Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP hoặc Mẫu đơn xin ly hôn)
- Bản sao công chứng CMTND/CCCD còn hiệu lực của bạn.
- Bản sao công chứng hộ khẩu của bạn.
- Bản sao giấy khai sinh của con.
- Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Bản sao tài sản chung yêu cầu phân chia khi ly hôn.
Khi soạn thảo hồ sơ ly hôn đơn phương, bạn có quyền yêu cầu thu thập chứng cứ mà bản thân không thu thập được. Khi nộp đơn ly hôn, bạn phải gửi kèm yêu cầu thu thập chứng cứ, tài liệu để được hỗ trợ.
Quy trình giải quyết đơn ly hôn đơn phương
- Bước 1: Xin giấy phép cư trú cho vợ và chồng
- Bước 2: Soạn thảo đơn ly hôn đơn phương và chuẩn bị hồ sơ ly hôn
- Bước 3: Gửi đơn ly hôn đơn phương đến tòa án có thẩm quyền
- Bước 4: Nhận thông báo án phí và đóng án phí
- Bước 5: Tham gia phiên hòa giải và công khai chứng cứ trước tòa án
- Bước 6: Phiên tòa xét xử vụ án ly hôn đơn phương sẽ được tiến hành.
- Bước 7: Thẩm phán ban hành bản án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất.
Đơn phương ly hôn được giải quyết tại tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự thông thường. Nên thời điểm chấm dứt quan hệ vợ chồng là thời điểm bản án vụ án ly hôn có hiệu lực pháp luật. Vì vậy:
- Tòa án cấp sơ thẩm nhận định vụ án ly hôn hòa giải là bản án chưa có hiệu lực pháp luật. Nên sau khi ra bản án, bên xin ly hôn đơn phương phải chờ bên kia kháng cáo. Xác nhận quyết định xác định thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân.
- Trường hợp kháng cáo bản án giải quyết ly hôn sơ thẩm thì thời điểm chấm dứt quan hệ vợ chồng là thời điểm giải quyết vụ án ly hôn bị kháng cáo.
Thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất mất bao lâu ?

Theo quy định tại Điều 179 Luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn trong trường hợp này sẽ được xử trong thời hạn 4 tháng. Nhưng nếu vụ án ly hôn phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì vụ án ly hôn được xử trong thời hạn 6 tháng. Trên thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc dài hơn thời gian pháp luật quy định, tùy theo tính chất của từng vụ án.
Trường hợp phải thẩm định giá trị tài sản để chia tài sản khi ly hôn đơn phương thì thời gian thực hiện tính cả thời gian thành lập hội đồng thẩm định giá.
Trường hợp một bên vắng mặt, tòa án cần có thời gian để tổ chức xét xử lại.
Nếu bị đơn chứng minh được căn cứ ly hôn là không chính xác thì cả hai bên cần có thời gian để bào chữa trước khi phiên tòa bắt đầu.
Đưa vụ án ra xét xử (nếu một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con cái, vợ hoặc chồng không chịu chia tài sản).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự đồng ý của các bên, Tòa án phải tống đạt quyết định cho các bên.
Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định xét xử vụ án, Toà án nhân dân phải mở phiên toà xét xử. Sau 15 ngày kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị thì bản án có hiệu lực.
Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đơn phương

Rất ít cặp vợ chồng ly hôn đơn phương mà tự thỏa thuận phân chia tài sản chung. Vì vậy, việc xác định nguyên tắc phân chia tài sản hộ gia đình khi ly hôn theo quy định của pháp luật là vô cùng quan trọng. Bởi nó giúp đương sự hiểu được đâu là đúng, đâu là sai và Hội đồng trọng tài có đúng hay không. Quy định mới về việc chia tài sản khi ly hôn như sau:
1, Khi ly hôn, các cặp vợ chồng có quyền thỏa thuận mọi vấn đề, kể cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được và có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản chung của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Tùy từng trường hợp cụ thể trước Tòa án. Cụ thể như sau
- Nếu không có thỏa thuận bằng văn bản về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu thì chế độ tài sản của người vợ sẽ được áp dụng.
- Vợ, chồng tại thời điểm ly hôn: nếu có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và Tòa án không tuyên bố văn bản này vô hiệu thì nội dung văn bản thỏa thuận được áp dụng đối với việc chia tài sản tại thời điểm ly hôn.
- Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng, vô hiệu thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
===>> Tham khảo thêm: Đất bố mẹ cho khi ly hôn chia thế nào
2, Trong thỏa thuận ly hôn, nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về tài sản chung của vợ chồng vô hiệu thì Tòa án xét xử kèm theo yêu cầu chia tài sản của chồng tại thời điểm ly hôn.
3, Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản đối với người thứ ba thì mới đưa được quyền lợi, nghĩa vụ liên quan của người thứ ba với tư cách là người có quyền vào việc khởi kiện.
Trường hợp cả vợ và chồng đều có quyền, nghĩa vụ về tài sản đối với người thứ ba và có yêu cầu hòa giải thì Tòa án giải quyết hòa giải khi chia tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng có nghĩa vụ đối với người thứ ba, nếu người thứ ba không yêu cầu hoà giải thì Toà án nhân dân hướng dẫn họ hoà giải lần nữa.
4, Nếu áp dụng chế độ tài sản chung vợ chồng để chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thì về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được chia đôi.
5, Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm kết luận án sơ thẩm.
»»» Tìm hiểu thêm: Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng
6, Khi giải quyết việc ly hôn, Tòa án phải xem xét việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự nuôi mình.
»»» Có thể bạn quan tâm: 13+ Lời khuyên cho người sắp ly hôn
Ly hôn đơn phương thì chia tài sản theo tỷ lệ như thế nào ?

Câu hỏi: Tôi muốn ly hôn với chồng và các con của chúng tôi đã lớn và có công ăn việc làm ổn định. Tuy nhiên, chúng tôi không thống nhất được việc chia tài sản chung là căn nhà trị giá khoảng 2 tỷ và tiền gửi ngân hàng 1 tỷ. Trong đó, tôi đã đóng góp nhiều công sức hơn. Nếu tôi đơn phương xin ly hôn thì tài sản sẽ được phân chia theo tỷ lệ như thế nào? Nếu chồng tôi không chịu chấp nhận ly hôn thì sao? Xin văn phòng luật sư ly hôn Khắc Long tư vấn cách giải quyết trường hợp này.
Luật sư tư vấn chia tài sản chung trả lời:
1, Nếu chồng bạn không đồng ý ly hôn thì bạn có thể làm đơn ly hôn theo thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất sau:
Theo Điều 51(1) Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì bạn có quyền đơn phương yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn.
“…vợ, chồng hoặc cả hai bên có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn…”.
Khi đó, khi bạn đơn phương ly hôn thì tòa án sẽ tiến hành hòa giải, lập biên bản hòa giải không thành, xem xét và giải quyết việc ly hôn của bạn.
2, Việc chia tài sản chung của vợ chồng được giải quyết như sau theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình 2014:
Do bạn và chồng không thỏa thuận được việc chia tài sản nên sẽ làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết. Tài sản chung vợ chồng là:
+ Nhà ở trị giá 2 tỷ đồng sẽ được chia theo Điều 59 Khoản 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu trên.
Như vậy trong trường hợp của bạn tài sản chung là căn nhà sẽ được chia đôi tùy theo hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản và công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản đó.
Để chứng minh rằng bạn đã nỗ lực nhiều hơn để có được giá trị tài sản bằng tiền. Bạn phải cung cấp bằng chứng cho thấy bạn đã nỗ lực rất nhiều cho ngôi nhà của hai vợ chồng.
+ Về khoản tiết kiệm 1 tỷ đồng, tòa cũng chia như nhà, theo nguyên tắc chia đôi.
Trên đây là một số thông tin hữu ích về thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất. Cũng như là các thông tin liên quan đến việc ly hôn đơn phương. Hy vọng rằng, bạn đã có thể tự giải quyết trường hợp của mình. Nếu bạn cần tư vấn thì hãy liên hệ ngay văn phòng luật sư uy tín tại tphcm để nhận hỗ trợ trực tiếp.